Khái Niệm Chung Về Nhãn Hiệu
Nhãn hiệu là dấu hiệu phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Dấu hiệu này có thể là chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của chúng, thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Quyền Đăng Ký Nhãn Hiệu
Theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi bổ sung năm 2009):
-
Quyền Đăng Ký Nhãn Hiệu:
- Tổ chức, cá nhân có thể đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp.
-
Đăng Ký Nhãn Hiệu Cho Sản Phẩm Do Người Khác Sản Xuất:
- Tổ chức, cá nhân thương mại hợp pháp có thể đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm thương mại do người khác sản xuất. Điều kiện là người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó và không phản đối.
-
Nhãn Hiệu Tập Thể:
- Tổ chức tập thể có thể đăng ký nhãn hiệu tập thể cho các thành viên sử dụng. Đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý, tổ chức phải là tập thể của các cá nhân sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.
-
Nhãn Hiệu Chứng Nhận:
- Tổ chức kiểm soát chất lượng có thể đăng ký nhãn hiệu chứng nhận. Điều kiện là tổ chức không sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
-
Đăng Ký Đồng Sở Hữu Nhãn Hiệu:
- Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có thể cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu. Việc sử dụng nhãn hiệu không được gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
-
Chuyển Giao Quyền Đăng Ký Nhãn Hiệu:
- Người có quyền đăng ký có thể chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định pháp luật.
-
Nhãn Hiệu Quốc Tế:
- Người đại diện hoặc đại lý không được phép đăng ký nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước thành viên điều ước quốc tế nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
Nguồn: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam