Thấu hiểu các khó khăn trong quá trình nộp thuế và tiền thuê đất của người nộp thuế trong thời điểm nền kinh tế đang dần được phục hồi sau dịch Covid-19, Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 28/5/2022 đến hết ngày 31/12/2022) về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2022.
Nghị định 34/2022/NĐ-CP có những quy định cốt lõi như sau:
Thứ nhất, đối tượng được gia hạn thuế bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành kinh tế được liệt kê tại khoản 1 và 2 Điều 3 Nghị định này;
Lưu ý: Các ngành kinh tế được nêu ở Nghị định này được xác định theo hướng dẫn về danh mục ngành kinh tế của Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg và quy định về phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg.
b) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP); sản phẩm cơ khí trọng điểm (được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg).
Lưu ý: Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm a, b nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2021 hoặc 2022.
c) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ hai, thời gian gia hạn thuế được xác định như sau:
a) Đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGTkhâu nhập khẩu): Số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022 và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2022 được gia hạn thời gian nộp với các khoảng gia hạn riêng biệt cho từng tháng/quý. Cụ thể, sau khi được gia hạn, thời hạn nộp thuế GTGT của tháng/quý được gia hạn như sau:
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý I năm 2022 chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý II năm 2022 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2022.
b) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.
c) Đối với thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2022.
d) Đối với tiền thuê đất: Việc nộp 50% số tiền thuê đất phải nộp năm 2022 sẽ được gia hạn 06 tháng (kể từ ngày 31/5/2022 đến ngày 30/11/2022) đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Thứ ba, về trình tự, thủ tục thực hiện việc gia hạn và nộp thuế, tiền thuê đất sau khi được gia hạn:
a) Người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Việc nộp được thực hiện một lần duy nhất đối với toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2022. Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thay thế khi phát hiện có sai sót.
b) Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2022 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
c) Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Ngoài những quy định trên, Nghị định còn hướng dẫn về việc không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong một số trường hợp cụ thể và quy trình chi tiết việc gia hạn thời hạn nộp thuế cho chủ thể đặc biệt là chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại khoản 4 và 5 Điều 5.