Đầu Tư Vào Ngành Du Lịch – Những Lưu Ý Cho Nhà Đầu Tư Nước Ngoài

Sau một thời gian tạm ngừng hoạt động do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, ngành du lịch của Việt Nam đang dần khởi động lại và được dự đoán sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, đây cũng được xem là lĩnh vực đang thu hút lượng lớn nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Để giúp nhà đầu tư nước ngoài có cái nhìn khách quan về khía cạnh pháp lý khi tham vào vào thị trường du lịch tiềm năng thông qua việc mua cổ phần, phần vốn góp, TTVN Legal gửi đến nhà đầu tư nước ngoài một số lưu ý quan trọng về thủ tục thực hiện đầu tư sau đây.

1. Lưu ý cho nhà đầu tư trước khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp 

Dựa vào khoản 24 Mục B Phụ lục I về Danh mục ngành nghề và hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngành Dịch vụ du lịch được xem xét là một ngành nghề đòi hỏi điều kiện đặc biệt cho nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, những nhà đầu tư nước ngoài muốn mua cổ phần hoặc phần vốn góp của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch cần phải tuân theo những điều kiện sau đây:

  • Nắm rõ rằng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch với vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ đưa khách quốc tế vào du lịch Việt Nam (inbound) và lữ hành nội địa đối với khách vào du lịch Việt Nam như một phần của dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam.
  • Ngoài ra, họ không được phép kinh doanh dịch vụ đưa khách du lịch từ Việt Nam ra nước ngoài (outbound).
  • Chú ý rằng hướng dẫn viên du lịch trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần phải là công dân Việt Nam.

Với căn cứ vào khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch 2017, điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được xác định như sau:

  • Đầu tiên, doanh nghiệp phải được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
  • Thứ hai, họ cần ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại một ngân hàng.
  • Thứ ba, người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên trong chuyên ngành về lữ hành. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác, người đó phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài **cần phải tuân theo thủ tục đăng ký mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam trước khi thay đổi thành viên hoặc cổ đông, theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020 và Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Cụ thể, họ cần phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp tại cơ quan đăng ký đầu tư tại địa điểm mà doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở chính. Bộ hồ sơ này bao gồm:

  • Văn bản đăng ký mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp với thông tin chi tiết về đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp, ngành nghề kinh doanh, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có), tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp vào doanh nghiệp Việt Nam, giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp, thông tin về dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam (nếu có).
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc tổ chức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp, và doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp.
  • Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp, hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài và cổ đông hoặc thành viên của doanh nghiệp Việt Nam đó.
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp. Đặc biệt, việc này áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các khu vực đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển, hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hoặc khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ, như quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Trong vòng 15 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ thực hiện xem xét về việc đáp ứng các điều kiện mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 và khoản 4 Điều 65 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Sau đó, họ sẽ thông báo cho nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp. Văn bản thông báo này sẽ được gửi cho cả hai bên để thông tin và thực hiện các bước tiếp theo.

Trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các khu vực đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển, hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, thì việc đáp ứng điều kiện mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp của nhà đầu tư sẽ được xem xét bởi cơ quan đăng ký đầu tư, và có căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

2. Khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư

Căn cứ theo Pháp lệnh Ngoại hối 2013, và theo Thông tư số 06/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong các giao dịch chuyển nhượng vốn đầu tư mà có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, thì việc thanh toán phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp chuyển nhượng.

Ngoài ra, trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp mà dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, thì việc thanh toán cho giao dịch này phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Khi đó, doanh nghiệp Việt Nam phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng tại Việt Nam; tài khoản này có thể được mở bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ, tuỳ thuộc vào đồng tiền được dùng để góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Mặt khác, trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp mà dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp, thì việc thanh toán cho giao dịch này được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp. Vốn đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư thông qua tài khoản này.

Sau khi có Quyết định chấp thuận để cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài có thể ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và thanh toán tiền nhận chuyển nhượng đối với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng để hoàn tất giao dịch.

3. Sau khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư

Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và giao dịch chuyển nhượng giữa các bên được hoàn tất, doanh nghiệp Việt Nam có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế (theo Điều 52, 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP). Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của doanh nghiệp Việt Nam được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông.

Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu Quý khách cần tư vấn thêm.

Ghi chú: Bài viết này chỉ dành để tham khảo và không được xem là bản tư vấn pháp lý. Nội dung bài viết thể hiện ý kiến riêng của TTVN Legal, nội dung này có thể thay đổi mà không cần thông báo trước.